Mỗi cá nhân người lao động hoạt động hợp pháp đều cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân đầy đủ theo quy định, pháp luật của Nhà nước. Đây là khoản tiền cần thiết đối với đất nước nhằm phát triển và sử dụng cho các hoạt động chung của toàn thể quốc gia. Vậy mức đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu tiền? Dưới đây bài viết của Hà Gia Phát HR sẽ hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân chuẩn nhất 2024 nhé.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản thuế mà cá nhân phải nộp cho nhà nước dựa trên số thu nhập mà họ kiếm được trong một năm. Đây là một loại thuế trực tiếp áp dụng cho thu nhập của người lao động từ nhiều nguồn khác nhau như lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh cá nhân, đầu tư, hoặc các nguồn thu nhập khác.
Tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân sẽ không không áp dụng vào những cá nhân có thu nhập thấp, vì vậy, sẽ đảm bảo được tính công bằng và hợp pháp đối với các cá nhân có thu nhập khác nhau trong xã hội. Bên cạnh đó, những cá nhân phụ thuộc sẽ được hưởng các khoản giảm trừ thuế theo quy định.
Hiện tại có 2 loại đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
2. Những ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Vậy đối tượng nào sẽ cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Theo luật quy định, cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập tiền lương, tiền công lao động từ 11 triệu đồng/ tháng trở lên. Nếu cá nhân có 1 người phụ thuộc thì là từ 15,4 triệu/ tháng sẽ phải đóng thuế TNCN, vì mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Bên cạnh đó, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ tăng theo tỷ lệ với thu nhập. Điều này có nghĩa là những người có thu nhập cao sẽ chịu mức thuế cao hơn so với những người có thu nhập thấp hơn. Sự tăng dần này giúp tạo ra sự công bằng trong việc phân phối gánh nặng thuế giữa các tầng lớp thu nhập khác nhau, đồng thời hỗ trợ nguồn thu ngân sách quốc gia từ những người có khả năng tài chính cao hơn. Điều này nhấn mạnh vai trò cân đối và công bằng trong hệ thống thu thuế, thúc đẩy trách nhiệm xã hội và sự đóng góp cộng đồng của người lao động có thu nhập cao.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân chính xác nhất năm 2024
Thuế TNCN được tính như thế nào? Đối với mỗi nhóm đối tượng khác nhau sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân riêng, cụ thể với như sau:
3.1. Đối với cá nhân cư trú
Quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú và không cư trú hiện đang áp dụng khác nhau. Dưới đây sẽ là các công thức tính thuế thu nhập cá nhân chuẩn nhất 2024.
Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.
- Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.
Sau đó, thực hiện các bước tính thuế TNCN như sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập nhận được (gồm các tiền lương, tiền công…)
Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế (Nếu có)
Các khoản thu nhập được miễn thuế từ tiền lương tiền công gồm:
– Tiền lương làm thêm giờ, tiền làm việc đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.
– Thu nhập của người Việt Nam làm việc trên các hãng tàu quốc tế, tàu nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức: “Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế”
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
Bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng (đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng).
- Các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế
Tính theo công thức: “Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ”.
Theo quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007 để tính thuế suất người tính thuế áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Bước 6: Tính thuế Thu nhập cá nhân cần nộp
Thuế TNCN cuối cùng sẽ được tính theo hai cách khi đã tính được đủ “thuế suất” và “thu nhập tính thuế”, cụ thể:
- Phương pháp 1: Tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến.
- Phương pháp 2: tính thu nhập tính thuế (Áp dụng bảng dưới đây để tính).
Bậc | Thu nhập tính thuế | Thuế suất | Tính số thuế TNCN phải nộp | |
Cách tính 1 | Cách tính 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế | 5% thu nhập tính thuế |
2 | Trên 5 triệu – 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu | 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu – 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu | 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu – 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu | 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu – 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu | 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu – 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu | 30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
- Lưu ý: Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng sẽ căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định và sử dụng công thức tính như sau:
“Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả”
3.2. Đối với cá nhân không cư trú
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú đòi hỏi sự đặc biệt. Không được hưởng khoản giảm trừ gia cảnh, họ phải nộp thuế với mức suất 20% trên thu nhập chịu thuế. Nhưng vẫn có các khoản được miễn thuế như đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, khuyến học, nhân đạo.
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN cho cá nhân không cư trú tính theo công thức:
“Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế”
Đây bao gồm tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế, tương tự như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
3.3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân trực tuyến miễn phí
Bên cạnh cách tính thuế thu nhập cá nhân trực tiếp, bạn có thể thực hiện cách tính thuế TNCN online tại trang web Luật Việt Nam bằng cách sau đây:
- Bước 1: Truy cập vào website của Luật Việt Nam để tính thuế thu nhập cá nhân trực tuyến.
- Bước 2: Nhập tổng thu nhập bao gồm lương (đã trừ tiền bảo hiểm bắt buộc phải đóng + thưởng).
- Bước 3: Nhập số người phụ thuộc đối với cá nhân đóng thuế thu nhập.
- Bước 4: Sau khi nhập hết các thông tin cần thiết, bạn sẽ nhận được số tiền cần phải đóng thuế hiện trên bảng tính.
4. Những lưu ý bạn cần biết với thuế thu nhập cá nhân
Sau khi đã đọc qua hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân, người đóng thuế cũng cần phải lưu ý những điều quan trọng sau:
4.1. Các khoản thu nhập cần chịu thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm:
- Tiền lương, tiền công: Tất cả các khoản thu nhập dưới hình thức tiền hoặc không phải tiền.
- Phụ cấp, trợ cấp: Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản ưu đãi theo quy định của pháp luật về người có công, trợ cấp cho đối tượng kháng chiến, các khoản phụ cấp đặc thù, và những khoản hỗ trợ khác theo Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội).
- Thù lao, hoa hồng: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, nhuận bút, và các khoản thù lao khác.
- Tiền nhận từ hiệp hội: Là các khoản thu nhập từ việc tham gia vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát, và các tổ chức khác.
- Lợi ích ngoài tiền lương: Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả như tiền nhà ở, điện, nước, bảo hiểm nhân thọ, phí hội viên, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Các loại thưởng: Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm thưởng chứng khoán, trừ một số khoản thưởng theo danh hiệu hoặc giải thưởng quốc gia, quốc tế.
4.2. Những đối tượng được coi là người phụ thuộc
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những đối tượng được coi là người phụ thuộc bao gồm:
- Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng. Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trường hợp con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên học bậc phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) mà không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn không vượt quá 1 triệu đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Cha mẹ và người thân: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. Cháu ruột của người nộp thuế (con của anh ruột, chị ruột, em ruột) và những người khác theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
5. Các câu hỏi thường gặp liên quan tới thuế thu nhập cá nhân
Khi thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân, người đóng thuế thường gặp phải các vấn đề, thắc mắc như sau:
5.1. Cách phân biệt trường hợp cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là gì?
Để phân biệt trường hợp cá nhân cư trú và không cư trú, theo luật quy định cụ thể:
Đối với cá nhân cư trú:
- Người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trường hợp theo 12 tháng liên tục kể từ ngày có mặt tại Việt Nam.
- Người có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, có hộ khẩu thường trú, nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng có thời hạn.
Trường hợp không cư trú là người không thỏa mãn các điều kiện đã nêu trên.
5.2. Điều gì xảy ra khi không đóng hoặc đóng chậm thuế TNCN?
Dựa trên Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc chậm quyết toán có thể đối diện với hình phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng. Ngoài việc nộp phạt, việc chậm nộp còn gây ra khoản tiền chậm nộp phạt, với công thức cụ thể:
Khoản tiền nộp chậm thuế TNCN = 0,05% x số tiền chậm nộp mỗi ngày
Ngoài ra, quy định về số ngày chậm nộp tiền phạt trong việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo chế độ quy định. Thời gian chậm nộp được tính từ ngày kế tiếp sau ngày hết hạn nộp tiền phạt đến ngày trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Điều này là quy định cụ thể và quan trọng giúp người nộp thuế hiểu rõ về thời hạn và cách tính số ngày chậm nộp, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, tránh phạm vi phạm và gánh nặng phát sinh khi quyết toán thuế.
Lời kết
Trên đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mà Hà Gia phát muốn gửi đến các bạn. Để đưa ra quyết định tài chính chính xác, hãy hiểu và nắm vững các thông tin và cách tính thuế. Nếu cần hỗ trợ thêm về các dịch vụ cung ứng lao động chất lượng và đáng tin cậy nhất thì hãy liên hệ với Hà Gia Phát. Chúng tôi luôn sẵn lòng và vinh dự khi được đồng hành cũng quý khách hàng.