CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HÀ GIA PHÁT

Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh mới nhất 2024

Nội dung chính

Rât nhiều người trong quá trình làm việc điều thắc mắc khi nào đến tuổi nghỉ hữu và cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay như thế nào? Dựa theo quy luật hiện hành khi người lao động đảm bảo đủ tiêu chí về thời gian đóng BHXH sẽ được nhận lương hưu. Vậy tuổi nghỉ hưu 2024 của người lao động nam và nữ được tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh mới nhất 2024 dưới đây nhé.

Tuổi nghĩ hưu là gì?

Tuổi nghỉ hưu của người lao động, hay còn được gọi là tuổi hưu trí. Là khi người lao động đến độ tuổi không còn khả năng lao động theo quy định của pháp luật, người lao động sẽ có đủ điều kiện để nhận được trợ cấp hưu trí. 

Bên cạnh đó, dù người lao động đến độ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn còn sức khỏe để lao động. Người lao động cũng phải thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động để an hưởng tuổi già. Ngoài ra, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam và nữ cũng có sự khác biệt. Điều này là do những sự khác nhau về thể chất, sức khỏe giữa người nam và nữ.

Tuổi nghỉ hưu là gì?
Tuổi nghỉ hưu là gì?

Quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong năm 2024

Dựa theo điều luật 169 Bộ luật Lao động 2019, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:

  • Người lao động cần đảm bảo đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khi đến độ tuổi nghỉ hưu.
  • Theo điều kiện lao động bình thường, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam được tính đến đủ 62 tuổi vào năm 2028, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ tính đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
  • Tuy nhiên, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện làm việc bình thường đối với nam được tính đến đủ 60 tuổi 3 tháng. Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ tính đến đủ 55 tuổi 4 tháng. Sau đó, tuổi nghĩ hưu mỗi năm lao động nam tăng thêm 3 tháng, lao động nữ tăng thêm 4 tháng.
  • Đối với người lao động thuộc một trong các trường hợp: suy giảm khả năng lao động; làm những công việc mang tính nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện này có thế thấp hơn số tuổi đã quy định. Tuy nhiên không được quá 5 tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động
Quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động

Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh mới nhất năm 2024

Theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được chính phủ ban hành theo nghị định số 135/2020/NĐ-CP vào ngày 18/11/2020. Qua đó, tính từ 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động thuộc điều kiện lao động bình thường. Đối với người nam đủ 60 tuổi 3 tháng, đối với lao động nữ đủ 55 tuổi 4 tháng. 

Sau đó, mỗi năm tuổi nghỉ hưu của người lao động lại tăng thêm 3 tháng đối với nam cho đến khi 62 tuổi. Tăng thêm 4 tháng mỗi năm đối với lao động nữ đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Chi tiết bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh mới nhất như sau:

Đối tượng lao động nam Đối tượng lao động nữ
Thời điểm sinh Tuổi nghỉ hưu Thời điểm hưởng lương hưu Thời điểm sinh Tuổi nghỉ hưu Thời điểm hưởng lương hưu
Tháng Năm Tháng Năm Tháng Năm Tháng Năm
1 1961 60 tuổi 3 tháng 5 2021 1 1966 55 tuổi 4 tháng 6 2021
2 1961 6 2021 2 1966 7 2021
3 1961 7 2021 3 1966 8 2021
4 1961 8 2021 4 1966 9 2021
5 1961 9 2021 5 1966 10 2021
6 1961 10 2021 6 1966 11 2021
7 1961 11 2021 7 1966 12 2021
8 1961 12 2021 8 1966 1 2022
9 1961 1 2022 9 1966 55 tuổi 8 tháng 6 2022
10 1961 60 tuổi 6 tháng 5 2022 10 1966 7 2022
11 1961 6 2022 11 1966 8 2022
12 1961 7 2022 12 1966 9 2022
1 1962 8 2022 1 1967 10 2022
2 1962 9 2022 2 1967 11 2022
3 1962 10 2022 3 1967 12 2022
4 1962 11 2022 4 1967 1 2023
5 1962 12 2022 5 1967 56 tuổi 6 2023
6 1962 1 2023 6 1967 7 2023
7 1962 60 tuổi 9 tháng 5 2023 7 1967 8 2023
8 1962 6 2023 8 1967 9 2023
9 1962 7 2023 9 1967 10 2023
10 1962 8 2023 10 1967 11 2023
11 1962 9 2023 11 1967 12 2023
12 1962 10 2023 12 1967 1 2024
1 1963 11 2023 1 1968 56 tuổi 4 tháng 6 2024
2 1963 12 2023 2 1968 7 2024
3 1963 1 2024 3 1968 8 2024
4 1963 61 tuổi 5 2024 4 1968 9 2024
5 1963 6 2024 5 1968 10 2024
6 1963 7 2024 6 1968 11 2024
7 1963 8 2024 7 1968 12 2024
8 1963 9 2024 8 1968 1 2025
9 1963 10 2024 9 1968 56 tuổi 8 tháng 6 2025
10 1963 11 2024 10 1968 7 2025
11 1963 12 2024 11 1968 8 2025
12 1963 1 2025 12 1968 9 2025
1 1964 61 tuổi 3 tháng 5 2025 1 1969 10 2025
2 1964 6 2025 2 1969 11 2025
3 1964 7 2025 3 1969 12 2025
4 1964 8 2025 4 1969 1 2026
5 1964 9 2025 5 1969 57 tuổi 6 2026
6 1964 10 2025 6 1969 7 2026
7 1964 11 2025 7 1969 8 2026
8 1964 12 2025 8 1969 9 2026
9 1964 1 2026 9 1969 10 2026
10 1964 61 tuổi 6 tháng 5 2026 10 1969 11 2026
11 1964 6 2026 11 1969 12 2026
12 1964 7 2026 12 1969 1 2027
1 1965 8 2026 1 1970 57 tuổi 4 tháng 6 2027
2 1965 9 2026 2 1970 7 2027
3 1965 10 2026 3 1970 8 2027
4 1965 11 2026 4 1970 9 2027
5 1965 12 2026 5 1970 10 2027
6 1965 1 2027 6 1970 11 2027
7 1965 61 tuổi 9 tháng 5 2027 7 1970 12 2027
8 1965 6 2027 8 1970 1 2028
9 1965 7 2027 9 1970 57 tuổi 8 tháng 6 2028
10 1965 8 2027 10 1970 7 2028
11 1965 9 2027 11 1970 8 2028
12 1965 10 2027 12 1970 9 2028
1 1966 11 2027 1 1971 10 2028
2 1966 12 2027 2 1971 11 2028
3 1966 1 2028 3 1971 12 2028
Từ tháng 4/1966 62 tuổi Tháng liền kề sau tháng người lao động nam đủ 62 tuổi 4 1971 1 2029
5 1971 58 tuổi 6 2029
6 1971 7 2029
7 1971 8 2029
8 1971 9 2029
9 1971 10 2029
10 1971 11 2029
11 1971 12 2029
12 1971 1 2030
1 1972 58 tuổi 4 tháng 6 2030
2 1972 7 2030
3 1972 8 2030
4 1972 9 2030
5 1972 10 2030
6 1972 11 2030
7 1972 12 2030
8 1972 1 2031
9 1972 58 tuổi 8 tháng 6 2031
10 1972 7 2031
11 1972 8 2031
12 1972 9 2031
1 1973 10 2031
2 1973 11 2031
3 1973 12 2031
4 1973 1 2032
5 1973 59 tuổi 6 2032
6 1973 7 2032
7 1973 8 2032
8 1973 9 2032
9 1973 10 2032
10 1973 11 2032
11 1973 12 2032
12 1973 1 2033
1 1974 59 tuổi 4 tháng 6 2033
2 1974 7 2033
3 1974 8 2033
4 1974 9 2033
5 1974 10 2033
6 1974 11 2033
7 1974 12 2033
8 1974 1 2034
9 1974 59 tuổi 8 tháng 6 2034
10 1974 7 2034
11 1974 8 2034
12 1974 9 2034
1 1975 10 2034
2 1975 11 2034
3 1975 12 2034
4 1975 1 2035
Từ tháng 5/1975 trở đi 60 tuổi Tháng liền kề sau tháng người lao động nữ đủ 60 tuổi

Người lao động có thể nghỉ hưu sớm ở tuổi bao nhiêu?

Người lao động có thể nghỉ hưu sớm ở các độ tuổi sau:

  • Nam: Đủ 50 tuổi.
  • Nữ: Đủ 45 tuổi.

Điều kiện:

  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ thời gian theo quy định.
  • Có đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định.

Trên đây là chi tiết về bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh 2024, cách tính này đã lý giải được rõ ràng cho mọi người về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động. Cũng như biết được người lao động có thể nghỉ hưu sớm ở tuổi bao nhiêu. Hy vọng những thông tin trên đã mang đến cho bạn những thông tin hưu ích để chuẩn bị cho hành trình nghỉ hưu của mình.

=> Xem thêm một số thông tin hữu ích khác:

Vote post
Facebook
Twitter
LinkedIn

Đăng ký tư vấn

Với dịch vụ cung ứng lao động của Hà Gia Phát, doanh nghiệp có thể giải quyết kịp thời mọi khó khăn trong vấn đề nhân sự. Nếu Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ cung ứng lao động, xin vui lòng gọi 0913 186 456 để được tư vấn cụ thể. Hoặc để lại thông tin, Chúng tôi sẽ gọi lại sau ít phút!

Liên hệ: 091.318.6456

logo-zalo-vector

Chat với chúng tôi qua Zalo

Email: [email protected]

Nhập form liên hệ với chúng tôi